Shareholder là gì? Vai trò của 3 loại shareholder trong doanh nghiệp là gì? Liệu sự phát triển của một tổ chức, doanh nghiệp có chịu ảnh hưởng từ nhóm người này hay không? Tất cả các thông tin này sẽ được TopCV giải đáp ngay trong bài viết sau đây.
Shareholder là gì?
Shareholder có nghĩa là cổ đông - một cụm từ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực kinh doanh.
Tại Việt Nam, khái niệm cổ đông theo Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 59/2020/QH14 được giải thích như sau: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần”.
Shareholder (cổ đông) là những người hoặc tổ chức sở hữu một phần cổ phần (cổ phiếu) của một công ty. Khi bạn mua cổ phiếu của một công ty, bạn trở thành một cổ đông và có quyền sở hữu một phần vốn của công ty đó.
Shareholder’s equity là gì?
Shareholders’ equity là thuật ngữ chuyên ngành dùng để chỉ vốn chủ sở hữu của cổ đông hoặc giá trị ròng của doanh nghiệp.
Hiểu một cách đơn giản, Shareholders’ equity là số tiền mà chủ sở hữu của một công ty đã đầu tư vào doanh nghiệp.
Shareholders’ equity là một trong những chỉ số quan trọng và được công bố trên bảng cân đối kế toán của các doanh nghiệp. Chỉ số này được tạo thành bởi các thành phần sau:
- Vốn điều lệ (vốn cổ phần): Là số tiền mà cổ đông đã đầu tư vào công ty thông qua việc mua cổ phần. Vốn điều lệ đại diện cho giá trị vốn góp của cổ đông.
- Lợi nhuận giữ lại chưa phân phối: Là phần lợi nhuận mà công ty đã tích lũy từ các năm trước và chưa được phân phối cho cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc bất kỳ hình thức nào khác. Lợi nhuận giữ lại thường được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty hoặc để trả cổ tức sau này cho cổ đông.
- Cổ phiếu quỹ: Là cổ phiếu mà công ty đã mua lại từ cổ đông và giữ trong quỹ. Cổ phiếu quỹ không được tính vào số lượng cổ phiếu chưa phân phối.
- Thặng dư vốn cổ phần: Là khoảng chênh lệch giữa giá thị trường cổ phiếu (mức giá thực tế mà nhà đầu tư phải bỏ ra để mua cổ phiếu) và mệnh giá của cổ phiếu mà công ty đã ấn định sẵn.
- Các nguồn khác: Là các khoản lợi ích không phải lợi nhuận giữ lại như: sự thay đổi giá trị thị trường của các khoản đầu tư, điều chỉnh giá trị thị trường của các công cụ tài chính, chênh lệch tỷ giá hối đoái và các khoản khác không tác động trực tiếp vào lợi nhuận hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.
Trong báo cáo tài chính của công ty và doanh nghiệp, chỉ số shareholders’ equity cùng với các khoản nợ và tài sản của công ty chính là những thông tin quan trọng giúp các nhà đầu tư có thể đánh giá sức khỏe tài chính của công ty, doanh nghiệp đó. Từ đó hỗ trợ nhà đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý.
Phân loại Shareholder trong hoạt động doanh nghiệp
Trong hoạt động doanh nghiệp, shareholder được phân thành 3 loại. Mỗi loại cổ đông sẽ có vai trò và quyền lợi khác nhau. Việc phân chia này đảm bảo giúp các công ty cổ phần dễ dàng trong việc quản lý và ra các quyết định một cách chính xác và công bằng hơn. Ngay sau đây TopCV sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về 3 loại cổ đông này.
Cổ đông sáng lập
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Theo quy định của pháp luật hiện hành (Luật Doanh nghiệp năm 2020), trong công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập. Khi công ty cổ phần được thành lập, nếu số lượng không đủ thì phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khác.
Điều kiện để trở thành cổ đông sáng lập:
Căn cứ theo quy định của pháp luật (cụ thể là Điều 4 và Điều 120 Luật Doanh nghiệp năm 2020), một cá nhân hoặc tổ chức muốn trở thành cổ đông sáng lập thì cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông
- Ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần
- Cùng các cổ đông sáng lập khác đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
Cổ đông phổ thông
Là những shareholder sở hữu cổ phần phổ thông - loại cổ phần bắt buộc có trong các công ty cổ phần. Cổ đông phổ thông có một số đặc điểm chính như sau:
- Cổ đông phổ thông cũng có thể là cổ đông sáng lập: Một shareholder khi trở thành cổ đông phổ thông cũng có thể là cổ đông sáng lập vì cổ đông sáng lập cũng cần sở hữu cổ phần phổ thông. Lúc này cổ đông phổ thông sẽ có thêm các quyền và nghĩa vụ như cổ đông sáng lập.
- Được tự do chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông phổ thông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế theo quy định của Điều lệ công ty.
- Nhận cổ tức theo mức quyết định của Đại hội đồng cổ đông: Cổ đông phổ thông sẽ được nhận cổ tức theo mức giá trị được quyết định bởi Đại hội đồng cổ đông.
Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi trong công ty cổ phần. Đây là loại cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Trong công ty cổ phần, cổ đông ưu đãi sẽ được chia thành các loại như sau:
- Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là những shareholder sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết, có số phiếu biểu quyết cao hơn trong các cuộc họp cổ đông so với cổ phiếu phổ thông. Tuy nhiên, số phiếu biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ do Điều lệ công ty quy định.
- Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là những cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức, được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm.
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là những cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại. Đây là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Những shareholder sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ được hưởng quyền ưu tiên trong việc hoàn lại vốn, lợi nhuận khi công ty xảy ra các tình huống như bị giải thể hoặc thanh lý.
- Cổ đông ưu đãi khác: Là những cổ đông được hưởng các quyền thỏa thuận về cổ phần ưu đãi khác ngoài các cổ phần ưu đãi mà pháp luật quy định. Các cổ phần ưu đãi khác này sẽ tùy theo quy định của Điều lệ công ty và tính chất hoạt động của công ty.
Vai trò của Shareholder trong doanh nghiệp
Trong hoạt động của một công ty cổ phần, các shareholder là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Dưới đây là một số vai trò của shareholder trong doanh nghiệp:
- Sở hữu và đóng góp vốn: Cổ đông là những người sở hữu cổ phần của doanh nghiệp và đóng góp nguồn vốn để thành lập, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Số lượng cổ phần mà cổ đông sở hữu thường xác định quyền lợi và nghĩa vụ, tầm ảnh hưởng của họ trong các quyết định chiến lược và quản trị doanh nghiệp.
- Tham gia biểu quyết và đưa ra quyết định: Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết và đưa ra quyết định trong các cuộc họp cổ đông. Quyền biểu quyết này cho phép cổ đông tham gia vào việc bầu ra Hội đồng quản trị và tham gia các quyết định quan trọng như: thay đổi chiến lược, bổ nhiệm nhà quản lý và phê duyệt ngân sách, trong đó có bao gồm cả việc thay đổi đội ngũ nhân sự, kể cả tuyển dụng vị trí giám đốc điều hành hoặc các nhân sự cấp cao thuộc các bộ phận khác.
- Kiểm soát và giám sát: Các shareholder có vai trò trong việc kiểm soát và giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc đưa ra các ý kiến, kiến nghị hoặc yêu cầu giải trình tại các cuộc họp cổ đông. Họ là người có quyền theo dõi và đánh giá hoạt động của Hội đồng quản trị và ban điều hành, đảm bảo rằng công ty hoạt động một cách hợp pháp, tuân thủ các quy định và tạo ra giá trị cho cổ đông.
- Đầu tư và tăng trưởng: Bằng cách cung cấp vốn và định hướng chiến lược, các cổ đông sẽ đóng góp khả năng của mình để mở rộng quy mô, phát triển sản phẩm và thâm nhập vào các thị trường mới tiềm năng, qua đó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp, cũng chính là giá trị cho các cổ đông.
- Nhận lợi ích kinh tế: Các cổ đông khi đầu tư vào công ty cổ phần sẽ có quyền nhận lợi nhuận từ doanh nghiệp thông qua việc nhận cổ tức (đối với cổ phiếu), lợi nhuận chia sẻ (đối với cổ phần) hoặc tăng giá trị cổ phiếu. Quyền nhận lợi ích kinh tế này sẽ tùy thuộc vào số lượng và giá trị cổ phần mà cổ đông sở hữu tại công ty.
- Chịu trách nhiệm tài chính: Các shareholder sẽ là người chịu trách nhiệm tài chính đối với công ty mà họ đã góp vốn, tương ứng với số cổ phần mà họ sở hữu. Chẳng hạn trong trường hợp công ty mắc nợ, cổ đông sẽ phải chịu trách nhiệm thanh toán nợ tương ứng với số cổ phần mà họ sở hữu.
- Bảo vệ quyền lợi: Các cổ đông có quyền tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình khi xảy ra tranh chấp hay mâu thuẫn giữa các bên liên quan hoặc giữa công ty với các bên liên quan.
Khám phá thêm các công việc hấp dẫn trên TopCV!
Quyền lợi và nghĩa vụ của Shareholder
Trong công ty cổ phần, các shareholder có những quyền lợi và nghĩa vụ sau:
Quyền lợi
Quyền lợi của một shareholder trong công ty cổ phần sẽ phụ thuộc vào loại cổ phần mà họ nắm giữ. Cụ thể như sau:
Quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông
Trong công ty cổ phần, cả cổ đông sáng lập và cổ đông phổ thông đều sở hữu cổ phần phổ thông, vì vậy căn cứ theo Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2020, các cổ đông này sẽ có những quyền sau đây:
- Được tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
- Được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Được xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
- Được xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
- Được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản;
- Được xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
- Được yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp:
- Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
- Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
- Được yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Khi đưa ra yêu cầu này, cổ đông phải thực hiện bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật như: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, v.vv..
Ngoài ra, cổ đông phổ thông và cổ đông sáng lập còn có thêm các quyền khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Quyền của cổ đông ưu đãi
Với những cổ đông ưu đãi, quyền trong công ty cổ phần sẽ căn cứ vào loại cổ phần ưu đãi mà họ sở hữu, được quy định rõ tại Luật Doanh nghiệp 2020 (cụ thể là Điều 116, 117, 118). Theo đó:
Khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi biểu quyết:
- Quyền biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết do Điều lệ công ty quy định
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông ngoại trừ việc cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức:
- Quyền nhận cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm sẽ gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Quyền nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
- Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản
Khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi hoàn lại sẽ có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ các trường hợp sau:
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
- Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Nghĩa vụ
Các cổ đông trong công ty cổ phần về cơ bản sẽ có các nghĩa vụ cần thực hiện sau đây:
- Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn số cổ phần đã cam kết mua.
- Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
- Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty nếu xảy ra trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Nghĩa vụ này được thực hiện trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
- Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty cổ phần mà shareholder đang đóng góp cổ phần
- Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
- Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật.
- Các cổ đông sẽ chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các cổ đông bị nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho các tổ chức, cá nhân khác.
- Theo dõi và giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để kịp thời đưa ra những định hướng, chiến lược phù hợp nhằm mang về giá trị lợi nhuận cho công ty.
- Chủ động đưa ra ý kiến và có trách nhiệm tư vấn, xử lý các vấn đề xảy ra để đảm bảo doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy định của pháp luật hiện hành.
Trở thành shareholder có khó không?
Trong cơ chế đẩy mạnh việc thành lập và phát triển doanh nghiệp như hiện nay, việc trở thành một shareholder trong các công ty cổ phần là điều không khó. Bất kỳ một cá nhân hoặc tổ chức nào cũng có thể trở thành cổ đông của công ty cổ phần. Thông thường có hai trường hợp giúp bạn có thể trở thành shareholder trong doanh nghiệp.
Góp vốn để thành lập công ty cổ phần
Đây là trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức góp vốn để thành lập công ty cổ phần. Lúc này đồng nghĩa với việc họ sẽ trở thành shareholder sáng lập của doanh nghiệp này.
Khi trở thành cổ đông sáng lập, shareholder sẽ phải sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập nộp lên cơ quan đăng ký kinh doanh. Họ sẽ được hưởng những quyền lợi mà cổ đông sáng lập được hưởng theo quy định.
Mua cổ phần từ công ty cổ phần đã thành lập
Các công ty cổ phần đã thành lập thực hiện hoạt động chào bán cổ phần, lúc này cá nhân hoặc tổ chức mua cổ phần để tham gia vào hoạt động của công ty thì sẽ chính thức trở thành một shareholder.
Shareholder sẽ là người góp vốn vào công ty cổ phần dưới hình thức mua lại số cổ phần đã phát hành hoặc quy đổi cổ phần theo điều lệ của công ty hoặc luật doanh nghiệp. Tùy vào loại cổ phần đã mua mà bạn sẽ trở thành cổ đông tương ứng, chẳng hạn: Mua cổ phần phổ thông thì trở thành cổ đông phổ thông, mua cổ phần ưu đãi thì trở thành cổ đông ưu đãi, v.vv..
Số phần trăm cổ phần sẽ tương ứng với số tiền mà shareholder đã góp vào công ty cổ phần. Cổ đông có nghĩa vụ thanh toán đủ số cổ phần đã cam kết mua và khi đó họ có quyền tham gia vào quản trị và quyết định về các hoạt động liên quan đến sự phát triển của công ty cổ phần. Cổ đông chỉ chịu những rủi ro công ty gặp phải trong kinh doanh đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Một số câu hỏi liên quan đến Shareholder
Ngoài việc làm rõ khái niệm shareholder là gì? TopCV sẽ giải đáp những câu hỏi liên quan đến thuật ngữ này, giúp bạn dù là nhà đầu tư muốn góp vốn hay người đang làm việc hoặc sẽ tìm việc làm tại công ty cổ phần có thể nắm rõ.
Shareholder gồm những ai?
Shareholder về cơ bản sẽ gồm hai nhóm đối tượng chính là:
- Cá nhân
- Tổ chức
Shareholder value là gì?
Shareholder value có nghĩa là lợi ích cổ đông. Thuật ngữ này dùng để chỉ những lợi ích được phân phối cho cổ đông của một công ty cổ phần.
Trong công ty cổ phần, lợi ích cổ đông được đo lường thông qua các chỉ số tài chính cụ thể như:
- Lợi nhuận
- Lợi nhuận trên cổ phiếu
- Doanh thu
- Tăng trưởng giá trị thị trường
- Cổ tức
Để các chỉ số này đạt mức tăng trưởng, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau như:
- Đưa ra các quyết định mang tính chiến lược trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, nguồn nhân lực trong công ty.
- Cắt giảm các chi phí không liên quan, đồng thời đầu tư vào các hạng mục mang lại hiệu quả như gia tăng trải nghiệm nhân viên, thu hút nhân tài để dù số lượng ít nhưng chất lượng nhân lực vẫn được đảm bảo
- Tăng cường năng suất và tối ưu hóa cấu trúc vốn doanh nghiệp
- Cải thiện quản lý rủi ro và tạo ra các dự án đầu tư có hiệu quả.
- Cân nhắc lợi ích của cổ đông trong quá trình ra quyết định và định hướng phát triển kinh doanh để đảm bảo tạo ra giá trị cho cổ đông và đặc biệt là duy trì lòng tin từ phía các nhà đầu tư đối với công ty.
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là tối đa hóa giá trị cổ đông, cung cấp lợi ích kinh tế cho cổ đông.
Shareholder và stakeholder là gì? Sự khác nhau
Shareholder là cổ đông, người sở hữu cổ phần của một doanh nghiệp, đó có thể là cá nhân hoặc một tổ chức.
Stakeholder (các bên liên quan) chỉ một cá nhân, một nhóm người hoặc một tổ chức có quan hệ mật thiết với doanh nghiệp. Họ quan tâm đến sự thành công và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp hoặc một dự án cụ thể, đồng thời cũng là bên ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Có hai loại stakeholder chính là:
- Stakeholder nội bộ: Là những người có mối quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp như ban lãnh đạo, giám đốc, trưởng/quản lý bộ phận, nhân viên,v.vv.. Họ thường được công ty/doanh nghiệp tuyển dụng vào. Shareholder (cổ đông) cũng được xem là bên liên quan nội bộ của doanh nghiệp bởi vì họ gắn bó với doanh nghiệp thông qua cổ phiếu mà họ sở hữu. Các cổ đông sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi chiến lược, hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.
- Stakeholder bên ngoài: Là những người không có mối quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp, đó có thể là khách hàng, nhà cung cấp, đối tác kinh doanh, cơ quan chính phủ, v.vv.. Tuy nhiên những người này vẫn có những tác động đến hoạt động doanh nghiệp theo một cách nào đó, chẳng hạn như khách hàng có tác động đến việc tiêu thụ sản phẩm, nhà cung cấp có tác động đến việc mở rộng một dự án sản xuất của doanh nghiệp, v.vv..
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, stakeholder có thể có lợi ích, mong đợi hoặc đưa ra quan điểm khác nhau đối với một dự án, một sản phẩm cụ thể và họ có thể có sức ảnh hưởng lớn đến thành công của chúng. Cho nên việc nhận dạng và hiểu rõ các stakeholder, nắm bắt nhu cầu và mong muốn của họ, đồng thời tương tác với họ một cách hiệu quả là rất quan trọng trong việc quản lý hoạt động doanh nghiệp và đạt được kết quả tốt. Tuy nhiên, vai trò của stakeholder trong từng dự án, từng tổ chức là khác nhau vì nó phụ thuộc vào chức danh, trách nhiệm của mỗi bên khi tham gia vào dự án, tổ chức đó.
Việc quản lý stakeholder là một quá trình xuất phát từ việc xác định, phân loại, đánh giá, quản lý và tương tác với các stakeholder, từ đó để đảm bảo rằng các quan điểm, nhu cầu và lợi ích của họ được xem xét và đáp ứng. Điều này giúp xây dựng và duy trì một môi trường làm việc hòa hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho thành công của một tổ chức.
Trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý tổ chức, shareholder và stakeholder là hai thuật ngữ khác nhau. Sau đây hãy cùng TopCV điểm qua sự khác nhau giữa shareholder và stakeholder:
Shareholder (cổ đông)
| Stakeholder (các bên liên quan)
|
Số lượng shareholder trong công ty cổ phần là bao nhiêu?
Theo quy định, trong công ty cổ phần, số lượng shareholder tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng tối đa.
Shareholder có phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp?
Cổ đông chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Những khoản nợ vượt ngoài phần vốn góp của cổ đông thì không thuộc về trách nhiệm của cổ đông đó.
Trở thành shareholder của nhiều công ty có được không?
Một người hoặc một tổ chức có thể trở thành shareholder của nhiều công ty cổ phần khác nhau, miễn sao họ đáp ứng điều kiện có sở hữu ít nhất một cổ phần tại công ty đó.
Shareholder có được chuyển nhượng cổ phần không?
Theo quy định của pháp luật, cổ đông (không phân biệt loại cổ đông) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác. Tuy nhiên cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập và phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
- Điều lệ công ty có quy định hạn chế cổ đông chuyển nhượng cổ phần. Các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Trong công ty cổ phần, việc chuyển nhượng cổ phần của các cổ đông sẽ được thực hiện theo hai phương thức như sau:
- Chuyển nhượng cổ phần bằng hợp đồng: Giấy tờ chuyển nhượng phải có đầy đủ chữ ký của bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của các bên.
- Chuyển nhượng cổ phần thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán: Cần thực hiện đúng theo trình tự, thủ tục chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Cổ phần của shareholder có được tặng cho người khác không?
Đối với cổ phần đang sở hữu, các cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cổ phần cho cá nhân, tổ chức khác hoặc sử dụng cổ phần để trả nợ.
Lúc này cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty đó.
Như vậy TopCV vừa cung cấp cho bạn các thông tin giải thích thuật ngữ shareholder là gì? Chi tiết về 3 loại shareholder trong hoạt động doanh nghiệp, các quyền lợi, nghĩa vụ và vai trò của cổ đông. Hy vọng với những thông tin này bạn đã có thêm nhiều kiến thức bổ ích, tạo thuận lợi trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn khi đầu tư hoặc làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt, những thông tin liên quan đến shareholder là điều cần thiết cho những người làm việc ở vị trí quản lý hoặc nắm giữ các vị trí cấp cao ở công ty. Đừng quên TopCV vẫn đồng hành, cung cấp hàng trăm mẫu CV chuyên nghiệp, hãy thường xuyên truy cập để cập nhật thông tin việc làm quản lý/trưởng phòng, việc làm giám đốc cũng như các vị trí nghề nghiệp phổ biến hiện nay, từ đó bạn có thể hoạch định một lộ trình thăng tiến phù hợp cho mình.