Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là khoản trợ cấp giúp người lao động giảm bớt gánh nặng tài chính sau khi kết thúc hợp đồng lao động. Mặc dù cả hai đều nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho người lao động trong giai đoạn tìm kiếm công việc mới nhưng vẫn có sự khác nhau cơ bản mà bạn cần hiểu rõ. Trong bài viết này, TopCV sẽ giúp bạn phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp một cách chi tiếp để bạn có thể tận dụng tối đa quyền lợi của mình khi cần thiết.
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quản Bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng mà chưa có công việc mới. Mục đích của trợ cấp thất nghiệp là giúp người lao động giảm bớt khó khăn về kinh tế trong thời gian thất nghiệp, hỗ trợ họ trong việc tìm kiếm công việc mới, tham gia các khóa đào tạo nghề để nâng cao kỹ năng.
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền hỗ trợ tài chính mà người lao động nhận được từ đơn vị/người sử dụng lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do với số lý do như hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc, thỏa thuận chấm dứt, người lao động bị kết án tù, người lao động chết, người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động, v.vv..
Thực tế, công thức tính mức tiền hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp có phần phức tạp, dễ dẫn đến sai sót. Để nắm được công thức tính BHTN chuẩn theo quy định và chính xác số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp, hãy sử dụng công cụ tính BHTN trên TopCV ngay:
|
>>> Xem thêm: Làm sao để nhận bảo hiểm thất nghiệp? Quy trình mới năm 2024

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc là hai khoản tiền mà người lao động có thể nhận được khi nghỉ việc. Mặc dù đều là khoản tiền trợ cấp nhằm hỗ trợ tài chính cho người lao động khi không có việc làm, vì thế người lao động cần nắm rõ những điểm khác nhau giữa tiền trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc để có thể đảm bảo quyền lợi của bản thân trong giai đoạn chuyển tiếp công việc.
Đối tượng chi trả
Đối tượng chi trả của hai chế độ trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc như sau:
- Trợ cấp thôi việc:Theo điều 46 Bộ Luật lao động 2019 quy định, đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là người sử dụng lao động.
- Trợ cấp thất nghiệp: Theo Điều 46 Luật Việc làm 2013, tổ chức Bảo hiểm xã hội là người chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp
1) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Luật Việc làm 2013 điều kiện để người lao động hưởng BHTN được quy định cụ thể như sau:
|
2) Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ các Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho Người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
|
>>>Xem thêm: Cập nhật 4 điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Thời gian nhận tiền trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Để nhận được khoản trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, bạn cần hoàn thiện thủ tục theo quy định của Pháp luật. Thời gian nhận tiền sẽ căn cứ vào thời gian nộp hồ sơ và giải quyết hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
- Trợ cấp thôi việc: Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trường hợp người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Việc trả trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
- Trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tiền lương tính trợ cấp
- Trợ cấp thôi việc: Căn cứ vào khoản 3 Điều 46 Luật lao động 2019, tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
- Trợ cấp thất nghiệp: Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương tính trợ cấp thất nghiệp là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

>>> Xem thêm: Bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào? 4 lưu ý khi đóng BHTN
Mức hưởng tiền trợ cấp
- Theo Điều 46 Luật lao động 2019, số tiền người lao động được hưởng trợ cấp mất việc sẽ được tính như sau:
Số tiền được hưởng = 0.5 * số năm tính hưởng trợ cấp * tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc
- Theo Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như sau:
Số tiền được hưởng = 60% * bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
>>>Xem thêm: Hướng dẫn cách tính trợ cấp thất nghiệp chuẩn, dễ thực hiện
Giới hạn hưởng trợ cấp
Mức hưởng trợ cấp thôi việc sẽ không có giới hạn. Tuy nhiên, đối với trợ cấp thất nghiệp mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc 5 lần mức lương cơ sở.
Nhận trợ cấp thất nghiệp có được nhận thêm trợ cấp thôi việc không?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật lao động 2019, trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
= | Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động |
- | Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. |
Đồng thời, căn cứ vào Điều 49 Luật việc làm 2013, một trong những điều kiện để hưởng Bảo hiểm thất nghiệp là người lao động tham gia đóng Bảo hiểm thất nghiệp.
Về nguyên tắc, thời gian người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc. Trong đó, việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là yêu cầu bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, được áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Tuy nhiên, trong quá trình người lao động làm việc tại doanh nghiệp cũng có sẽ những khoảng thời gian người lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể, theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2022/NĐ-CP và Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 những khoảng thời gian không phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
1) Thời gian thử việc;
2) Thời gian người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
3) Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
4) Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Như vậy, người lao động khi nghỉ việc vẫn có thể được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện trên.
Trên đây là toàn bộ thông tin về cách phân biệt chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc mà TopCV muốn chia sẻ đến bạn.
Nếu đang trong giai đoạn giai đoạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và mong muốn tìm kiếm việc làm mới phù hợp, hãy truy cập vào TopCV.vn. Với hàng nghìn tin tuyển dụng hàng đầu được cập nhập thường xuyên, tại đây bạn có thể tìm kiếm được công việc tốt với mức lương hấp dẫn. Tìm việc làm ngay nhé!