Từ ngày 15/2/2024, có một số quy định bảo hiểm thất nghiệp mới nhất đã được thi hành. Trong bài viết này, TopCV sẽ đề cập đến những thay đổi trong quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (LĐ-TB-XH).
Bộ LĐ-TB-XH đã sửa đổi và ban hành Thông tư 15/2023-TT-BLĐTBXH, bổ sung Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn Luật Việc làm. Trong đó, luật hướng dẫn hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo một số thay đổi có hiệu lực từ ngày 15/2/2024.
Quy định hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi công ty không có người đại diện
Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định mới nhất về hưởng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi công ty không có người đại diện, trong đó hướng dẫn lãnh bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Nếu công ty không có người đại diện và người được người đại diện ủy quyền thì người lao động chủ động đề nghị Sở LĐ-TB-XH hoặc Bảo hiểm xã hội (BHXH) cấp tỉnh xác nhận khi có nhu cầu nghỉ việc và hưởng BHTN.
Cụ thể, Sở LĐ-TB-XH sẽ thực hiện xác nhận theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP.
Quy định lãnh bảo hiểm thất nghiệp này nhằm giải quyết những khó khăn trong việc xin giấy xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động - thành phần của hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN).
>>> Xem thêm: Làm sao để nhận bảo hiểm thất nghiệp? Quy trình mới năm 2024

Quy định về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Dựa vào khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định về thời gian hưởng TCTN như sau:
Mỗi tháng hưởng TCTN được tính từ ngày bắt đầu hưởng trợ cấp đến ngày đó của tháng sau trừ 1 ngày. Nếu tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày cuối cùng của tháng đó là ngày kết thúc tháng hưởng TCTN.
>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính trợ cấp thất nghiệp 2024 chuẩn, dễ thực hiện
Việc xác định thời gian hưởng TCTN theo quy định hưởng BHTN và nắm được công thức tính BHTN đảm bảo người lao động nhận được đúng số tiền trợ cấp. Tuy nhiên, công thức tính TCTN có phần phức tạp và dễ sai sót. Hãy tận dụng công cụ tính BHTN trên TopCV để được diễn giải chi tiết từng khoản phí!
|
Trường hợp bổ sung được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định về trường hợp được bảo lưu BHTN như sau:
Người lao động được bảo lưu BHTN nếu được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung thời gian đóng BHTN sau khi đã chấm dứt hưởng TCTN.
Trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định về trường hợp không được bảo lưu BHTN như sau:
- Người lao động đóng BHTN trên 144 tháng chỉ được hưởng tối đa 12 tháng TCTN, số tháng còn lại không được bảo lưu.
- Số tháng lẻ được bảo lưu nhưng chưa hưởng BHTN sẽ bị hủy bảo lưu nếu người lao động không đến nhận TCTN, bị hủy quyết định hưởng TCTN hoặc bị chấm dứt hưởng TCTN. Trong đó, thời gian được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng BHTN chưa được giải quyết hưởng TCTN.
>>> Xem thêm: Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp

Quy định về thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp
Cũng theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định về thời gian bảo lưu BHTN như sau:
- Nếu đóng BHTN từ 36 tháng trở lên thì thời gian được bảo lưu BHTN là thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung.
- Nếu đóng BHTN dưới 36 tháng thì thời gian được bảo lưu BHTN là thời gian đóng BHTN được cơ quan BHXH xác nhận bổ sung theo quy tắc: Số tháng đóng BHTN đã xét hưởng TCTN + Số tháng đóng BHTN được bổ sung - Số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng đã nhận TCTN - Số tháng đóng BHTN tương ứng số tháng tạm dừng hưởng TCTN.
Trường hợp không cần thông báo tìm việc hàng tháng
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bãi bỏ khoản 2 Điều 10 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH về việc miễn thông báo tình hình tìm việc hàng tháng:
Từ ngày 15/2/2024, người lao động không cần trực tiếp thông báo tình hình tìm việc cho trung tâm dịch vụ việc làm, nhưng phải gửi thông tin qua điện thoại, fax, thư điện tử, v.vv.. để nêu rõ lý do không trực tiếp đến trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày cuối cùng của hạn thông báo. Kèm theo đó, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính/bản sao chứng thực các giấy tờ chứng minh bản thân thuộc trường hợp không phải trực tiếp thông báo tình hình việc làm cho trung tâm dịch vụ.
Quy định về đề nghị hỗ trợ học nghề tại nơi khác nơi hưởng TCTN
Theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, Bộ LĐ-TB-XH đã bổ sung quy định về đề nghị hỗ trợ học nghề như sau:
- Nếu người lao động đã đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác với nơi hưởng TCTN, trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi hỗ trợ người lao động học nghề phải gửi 1 bản quyết định hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng TCTN.
- Nếu người lao động chuyển nơi hưởng TCTN trước khi đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đề nghị học nghề phải gửi 1 bản quyết định hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban hành quyết định hưởng TCTN cho người lao động.
Bài viết trên đây đã trình bày những quy định hưởng BHTN mới nhất được áp dụng từ 15/2/2024. Hy vọng rằng những quy định bảo hiểm thất nghiệp này sẽ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi cá nhân và tuân thủ đúng Luật Lao động. Đừng quên tìm kiếm việc làm trên chuyên trang tuyển dụng TopCV để không phải rơi vào tình trạng khó khăn tài chính trong thời gian dài!