Người lao động khi ốm phải nhập viện thì sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm xã hội? Người lao động nghỉ ốm hưởng BHXH thì được nghỉ tối đa bao lâu? Hãy cùng TopCV tìm hiểu chi tiết ngay dưới đây nhé!
Người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm xã hội?
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm 2014 xã hội quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau bao gồm:
- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Trong trường hợp người bệnh được hưởng chế độ thai sản thì căn cứ Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội cần chuẩn bị những giấy tờ sau
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014.
- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày khỏi ốm và trở lại làm việc, người lao động phải có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động để lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ BHXH (Theo điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
>>> Xem thêm: Bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu bảo hiểm xã hội chính xác

Quy định giấy ra viện hưởng bảo hiểm xã hội
Giấy ra viện hưởng bảo hiểm xã hội cần tuân thủ theo nội dung, hướng dẫn tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Chi tiết:

(1) Phần Mã số BHXH/Thẻ BHYT:
Ghi số sổ BHXH hoặc mã số BHXH. Việc ghi mã số bảo hiểm xã hội chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số sổ bảo hiểm xã hội.
(2) Phần chẩn đoán:
Phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe hoặc ghi tên bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì ghi mã bệnh, trường hợp chưa có mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh. Việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày.
Trường hợp đình chỉ thai nghén cần ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén.
(3) Phần phương pháp điều trị:
Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
- Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
- Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trường hợp người bệnh phải đình chỉ thai nghén vì lý do bệnh lý thì ghi rõ chẩn đoán theo hướng dẫn chuyên môn đồng thời ghi cụm từ "(phá thai bệnh lý)" ngay sau phần chẩn đoán. Ví dụ: Chửa ngoài tử cung (phá thai bệnh lý).
(4) Phần ghi chú:
Ghi lời dặn của thầy thuốc, cách ghi lời dặn của thầy thuốc trong một số trường hợp:
- Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú: Ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp lao động nữ cần nghỉ để dưỡng thai thì sau khi ghi số ngày nghỉ phải ghi rõ là "để dưỡng thai". Ví dụ: Số ngày nghỉ: 10 ngày để dưỡng thai. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
- Trường hợp người có thai từ 22 tuần tuổi trở phải đình chỉ thai nghén thì ghi là đẻ non, con chết.
- Trường hợp đẻ non ghi rõ số con và tình trạng con sau sinh.
- Trong trường hợp người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc trẻ em dưới 16 tuổi phải ghi đầy đủ họ, tên của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người bệnh.
(5) Ngày, tháng, năm và chữ ký:
Việc ghi ngày, tháng, năm tại phần chữ ký của Trưởng khoa điều trị phải trùng với ngày ra viện.
- Tại phần "Trưởng khoa": Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa ký tên theo quy chế làm việc của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tại phần "Thủ trưởng đơn vị": Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có 1 người có đủ thẩm quyền khám và ký giấy ra viện thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu vào phần người thủ trưởng đơn vị.
Khi tham gia bảo hiểm xã hội, ngoài trợ cấp ốm đau thì người lao động còn được hưởng các quyền lợi về thai sản, chế độ hưu trí hoặc rút bảo hiểm xã hội 1 lần, v.vv.. Vậy tính tiền bảo hiểm xã hội 1 lần là gì? Tính tiền bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào? Hãy sử dụng công cụ tính BHXH 1 lần miễn phí của TopCV ngay dưới đây nhé!
|
Người lao động có giấy nghỉ ốm hưởng BHXH thì được nghỉ tối đa bao lâu?
Ngoài ra căn cứ theo Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo BHXH như sau:
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, trên TopCV đang có hàng nghìn cơ hội việc làm đa dạng ngành nghề với mức lương hấp dẫn từ các doanh nghiệp hàng đầu. Click ngay để tìm kiếm công việc phù hợp với mình nhé!
|

Một số câu hỏi thường gặp
Nằm viện có được hưởng lương không?
Theo khoản 2 Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: Ốm đau, Thai sản, Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Hưu trí, Tử tuất. Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định “Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong thời gian người lao động nằm viện thì sẽ được hưởng chế độ Bảo hiểm theo quy định và người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương cho người lao động trong thời gian nằm viện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận trước.
>>> Đọc ngay: Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện năm 2024
Giấy ra viện bác sĩ cho nghỉ thêm có được hưởng bảo hiểm không?
Có, giấy ra viện bác sĩ chỉ định nghỉ thêm thì người lao động vẫn được tính hưởng chế độ ốm đau bảo hiểm xã hội.
Bởi theo Hướng dẫn cách ghi mẫu giấy ra viện được quy định tại phần III Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT, trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị bệnh hoặc để ổn định sức khỏe sau khi điều trị nội trú thì cần ghi rõ số ngày mà người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện. Việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày.
Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 21 Thông tư 56/2017/TT-BYT, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Thông tư 18/2022/TT-BYT quy định rõ “Trường hợp người bệnh cần nghỉ để điều trị ngoại trú sau khi ra viện thì cơ quan bảo hiểm xã hội căn cứ số ngày nghỉ ghi tại phần ghi chú của giấy ra viện để làm căn cứ thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.”
Giấy ra viện của con có được hưởng BHXH?
Có, trường hợp con ốm thì bố mẹ có thể hưởng chế độ BHXH. Theo khoản 2 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định một trong hai điều kiện hưởng chế độ ốm đau là để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Ngoài ra, theo Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được quy định như sau: “Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi, tối đa 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.”

Nộp giấy ra viện bao lâu thì được hưởng BHXH?
Căn cứ theo Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì thời hạn giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo BHXH như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, theo quy định thì chậm nhất 20 ngày kể từ ngày bạn nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau theo BHXH thì bạn sẽ nhận được tiền.
>>> Xem thêm: Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần theo quy định mới nhất 2024
Mất giấy ra viện có xin lại được không?
Có. Trường hợp người lao động mất giấy ra viện có thể xin cấp lại. Theo khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:
- Bị mất, bị hỏng.
- Người ký các giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền.
- Việc đóng dấu trên các giấy chứng nhận không đúng quy định.
- Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp cấp lại phải đóng dấu "Cấp lại".
Để xin cấp lại giấy ra viện, người lao động có thể thực hiện theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp lại giấy ra viện cho bộ phận tiếp dân của Phòng Kế hoạch tổng hợp tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Bước 2: Nộp lệ phí cấp lại giấy ra viện, giao động từ 50.000 - 100.000 VNĐ/bản.
- Bước 3: Nhận giấy hẹn cấp lại giấy ra viện.
- Bước 4: Đến nhận giấy ra viện cấp lại theo lịch hẹn.
Tiền nghỉ ốm hưởng BHXH bao lâu thì có?
Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 thì trong thời hạn tối đa 6 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định thì người lao động sẽ nhận được tiền trợ cấp ốm đau.
Trên đây là toàn bộ về người bệnh ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm xã hội để bạn tham khảo, hy vọng những chia sẻ trên của TopCV sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình nhận chế độ bảo hiểm xã hội nhé!
Nguồn ảnh: Sưu tầm